Chủ Nhật, 9 tháng 8, 2009

Tác dụng chữa bệnh của đá quý (phần I)

Tác dụng chữa bệnh của đá quý (phần I)
Photobucket

Tác dụng của đá quý đối với một số bệnh khác nhau Đá quý không chỉ dùng để làm đẹp chúng còn ảnh hưởng đến tinh thần và trạng thái sức khoẻ của con người. Từ xa xưa, người cổ đại đã biết dùng đá quý để chữa bệnh, họ tin rằng đá quý có khả năng điều chỉnh sự mất cân bằng và tạo nên năng lượng phục hồi bên trong cơ thể con người. Các bậc vua chúa ngày xưa đã biết dùng đá quý như là một vật biểu tượng cho sức mạnh và quyền lực. Họ đeo đá quý quanh đầu với niềm tin rằng đá quý sẽ làm cho họ trở nên thông thái hơn, vương miện của họ thường được gắn bởi các viên đá quý nổi tiếng, mục đích giúp cho tinh thần luôn được sáng suốt, đầu óc thông tuệ, suy nghĩ nhanh nhạy và đặc biệt họ tin rằng những viên đá trên đỉnh vương miện sẽ giúp cho họ phát hiện được những kẻ nói dối và người tiểu nhân. Với khả năng chữa bệnh, người xưa tin rằng mỗi loại đá quý đều có những năng lượng tiềm tàng có thể bảo vệ chủ nhân khỏi những thương tổn từ bên ngoài, kích hoạt sự hoạt động của trường năng lượng nội tại trong cơ thể, và do vậy mỗi khi cơ thể bị bệnh (tức sự mất cân bằng về sinh học và âm dương) thì một số loại đá quý nhất định sẽ có những phát huy để bù đắp lại hoặc điều chỉnh sự mất cân bằng đó và do vậy cơ thể có thể chống chọi được với bệnh tật.
KHÁI QUÁT

Mỗi loại đá quý khác nhau, nhất là những loại đá quý kết tinh (tức có dạng tinh thể nhất định khác với dạng thuỷ tinh) được ví như những cơ thể sống vô cơ chúng được sinh ra và lớn lên trong lòng đất và được kết tinh theo những quy luật rất chặt chẽ của vật lý, hoá học và tinh thể học. Chúng được ảnh hưởng bởi môi trường địa chất nơi chúng hình thành, kiểu nguồn gốc mà chúng được tạo nên. Trải qua nhiều triệu năm hình thành trong lòng đất ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, độ sâu lớn để có thể tồn tại chúng đã tích luỹ được những năng lượng tiềm tàng trong bản thân mỗi tinh thể. Do vậy, người ta tin rằng các loại đá quý đó có khả năng thu hút hoặc bù đắp năng lượng của con người. Đó chính là sự tương tác, trao đổi năng lượng giữa hai vật thể khác nhau vô cơ và hữu cơ, giữa đá và con người

Các bác sĩ chuyên về phương pháp chữa bệnh bằng đá cho rằng những viên đá có khả năng thu hút năng lượng từ suy nghĩ của con người, nên có tác dụng chữa bệnh. Người ta còn dùng những viên đá nhiều màu sắc, phản chiếu ánh sáng của thiên nhiên để làm tăng sức mạnh của cơ thể. Phương pháp này dựa trên sự hài hòa, trao đổi năng lượng giữa hai vật thể khác nhau, đó là đá và cơ thể con người. Dưới đây là một số loại đá quý và tính năng của chúng.



HỔ PHÁCH (AMBER)

Tính chất chung

Hổ phách (còn gọi là huyết phách, minh phách) là nhựa cây hoá thạch, nó có màu sắc và vẻ đẹp đặc trưng do vậy ngoài ý nghĩa khoa học về nghiên cứu cổ sinh nó còn được dùng làm các vật liệu trang trí hoặc đồ trang sức. Mặc dù hổ phách không phải là một loại khoáng vật nhưng người ta vẫn coi chúng như một loại đá quý. Hổ phách được người Trung Hoa sử dụng từ những năm 90 sau Công nguyên và được khai thác, buôn bán rộng rãi từ thế kỷ 13.

- Độ cứng: 2-2,5
- Mềm ở khoảng 1500C nóng chảy ở 250 - 3000C.
- Chiết suất: 1.54
- Tỷ trọng: 1.08
- Phát quang: trắng lục (sóng dài)
lục tươi (sóng ngắn)
- Bao thể: Thường là côn trùng bị bẫy, rêu, cành cây hoặc lá cây, ...Khối hổ phách trong suốt bọc côn trùng thường có giá rất cao, ngoài ý nghĩa sưu tập nó còn có ý nghĩa đối với các nhà sinh vật học và địa chất học. Ngoài ra có thể gặp các bao thể pyrit dạng tinh thể.


Tính chất chữa bệnh

Đông y cho rằng hổ phách có tác dụng an thần, định kinh, lợi tiểu..., đeo bên mình thường xuyên sẽ giúp tăng cường sức khỏe. Hổ phách thường được chế tác thành những đồ trang sức như nhẫn, vòng, hoa tai...

Căn phòng hổ phách nổi tiếng do vua nước Phổ là Friedrich Wilheim I tặng cho vua nước Nga Piere Đại đế được mệnh danh là kỳ quan thứ 8 của thế giới. Nó được chạm trổ và dát toàn bằng hổ phách. Căn phòng được đặt trong Cung điện Mùa Đông, nhưng trong Chiến tranh thế giới thứ 2 đã bị phát xít Đức cướp đi. Số phận của căn phòng hổ phách ra sao hiện giờ vẫn là một bí mật.


chua benh 5
Căn phòng hổ phách

THẠCH ANH (QUARTZ)

Tính chất chung

- Độ cứng : 7
- Tỷ trọng : 2,5 - 2,8
- Cát khai : Không có hoặc rất không hoàn toàn theo mặt thoi, vết vỡ vỏ sò.
- Chiết suất : 1,53 - 1,54
- Lưỡng chiết suất : 0,009
- Tính đa sắc : Thay đổi tuỳ thuộc vào màu của viên đá
- Tính phát quang : Loại rose quartz phát quang màu tím lam nhạt, các biến thể của thạch anh trơ dưới tia cực tím.
- Màu : Màu sắc của thạch anh rất đa dạng nhưng phổ biến nhất là những thứ không màu, màu trắng sữa và màu xám và theo màu sắc thạch anh mang các tên khác nhau.


chua benh 4
Tính chất chữa bệnh

Thạch anh được con người phát hiện từ gần 300.000 năm trước, là loại khoáng vật với nhiều biến thể có màu khác nhau tím, vàng, hồng, lam, lục, đỏ,… Từ xa xưa, thạch anh đã được coi là một loại đá có khả năng chữa bệnh. Thạch anh tím có thể chữa bệnh mất ngủ, giúp con người giữ được niềm tin và lòng dũng cảm. Trang sức đá thạch anh hồng giúp con người tăng cường thể lực và tinh thần. Nhiều loại đá thạch anh được dùng trong các thiết bị massage để day vào các huyệt đạo giúp lưu thông khí huyết và điều tiết năng lượng. Người Hy Lạp cổ sử dụng những chiếc cốc làm bằng đá thạch anh đỏ hoặc tím và cho rằng nó sẽ giúp lọc chất độc, hoặc uống rượu mà không bị say.

Đọc thêm:

- Tác dụng của các loại đá họ thạch anh

- Thạch anh tóc và tác dụng của nó

- Thạch anh (quartz)



EMERALD (NGỌC LỤC BẢO)

Tính chất chung

- Tỷ trọng: 2,67 - 2,78.
- Các tính chất khác giống beril
- Màu sắc: Emơrôt thường có màu lục tới lục đậm. Màu lục của emơrôt không gì sánh được vì thế được gọi riêng là "lục emơrôt". Nguyên nhân tạo màu lục là do Cr2O3, đôi khi là vanadi (Va). Màu sắc rất ổn định dưới tác dụng của ánh sáng và nhiệt, chỉ biến đổi nhiệt độ 700 - 8000C. Màu được ưa chuộng nhất là màu lục thắm, còn màu lục nhạt, vàng lục, lục tối ít chuộng hơn. Màu sắc trong viên đá thường phân bố không đều, mà tạo thành các sọc hoặc đám màu. Sắt cũng thường xuyên có mặt trong emơrôt và làm giảm sự phát quang của đá.
- Chỉ số chiết suất: 1,576 - 1,582.
- Lưỡng chiết: 0,006.
- Phổ hấp thụ: 6835, 6896, 6620, 6460, 6370, 6300, 5800, 4774, 4725.
- Tính phát quang: Phát quang màu đỏ. Dưới kính lọc Chelsea cũng cho màu đỏ. Sự phát quang này có thể bị giảm đi khi có mặt củ Fe, và có thể không phát quang.
- Đặc tính quang học: một trục âm.


chua benh 3
Tác dụng chữa bệnh

Từ khoảng 2.000 năm trước, con người đã sử dụng ngọc lục bảo như một thứ tiền tệ để trao đổi và làm đồ trang sức. Với màu xanh lục tinh khiết emerald được coi là đại diện của mùa xuân và từ lâu người ta xem emerald là biểu tượng của tình yêu và sự tái sinh. Emerald đại diện cho những ai sinh vào tháng 5, truyền thuyết kể rằng ai sở hữu nó sẽ có tài hùng biện, trí thông minh và tình yêu mãnh liệt. Những nhà tiên tri thường sử dụng ngọc lục bảo như một vật giúp họ tiên đoán được tương lai. Người ta cho rằng ngọc lục bảo có khả năng dự báo bệnh tật (màu sắc của ngọc lục bảo thay đổi tùy theo tình trạng sức khỏe của người đeo). Ó



SAPHIA (SAPPHIRE)

Tính chất chung

- Tỷ trọng: Saphia: 3,95 - 4,03 , thường là 3,99.
- Độ trong suốt: Từ trong suốt đến đục
- Ánh: Mặt vỡ thường có ánh thuỷ tinh; mặt mài bóng thường có ánh từ thuỷ tinh đến gần ánh lửa.
- Tính đa sắc: Saphia: mạnh; lam phớt tím/ lam phớt lục
Saphia vàng: yếu đến rõ; vàng/ vàng nhạt.
Saphia lục: mạnh; lục/ vàng lục
Saphia tím: mạnh; tím/ da cam

- Cát khai: Saphia không có cát khai, nhưng có thể tách theo một số hướng nhất định.
- Vết vỡ: vỏ sò.
- Độ cứng: Saphia có độ cứng tương đối là 9 (theo thang Mohs), chỉ đứng sau kim cương. Độ cứng của ruby, saphia cũng biến đổi theo các hướng khác nhau.
- Màu vết vạch: trắng

- Chiết suất: 1,766 - 1,774
- Lưỡng chiết suất: 0,008
- Độ tán sắc: 0,018
- Phổ hấp thụ: Saphia lam: màu lam: 4701, 4600, 4550, 4500, 3790.
- Các hiệu ứng quang học: Hiện tượng ánh sao là đặc trưng nhất, hiện tượng mắt mèo thì ít gặp hơn. Ngoài ra còn gặp hiệu ứng đổi màu (hiệu ứng Alexandrit), màu viên đá thay đổi từ lam đến tía hoặc hiếm hơn từ lục đến nâu phớt đỏ.


chua benh 2
Tính chất chữa bệnh

Saphia có nhiều màu sắc được con người sử dụng từ 800 năm trước Công nguyên. Đá saphia có nhiều ở Ấn Độ, Miến Điện, Himalaya. Áp suất và nhiệt độ lòng đất làm cho ôxit nhôm kết tinh thành những viên đá saphia đẹp màu trắng. Một lượng nhỏ các khoáng chất khác, chẳng hạn sắt và crôm, làm cho saphia có sắc xanh, đỏ, vàng, hồng, tím, da cam hoặc lục nhạt. Người xưa quan niệm đeo đá saphia sẽ ngăn được ma quỷ. Có thời kỳ các thầy thuốc cổ đại dùng saphia để chữa các chứng bệnh liên quan đến cơ, xương khớp, đau đầu, đau bụng, chảy máu cam...

Đọc thêm

- Ruby và saphia


TOPAZ

Tính chất chung

- Độ cứng: 8 thang theo Mohs.
- Tỷ trọng: 3,52 - 3,57 (trung bình 3,53 ± 0,04).
- Cát khai, vết vỡ: Hoàn toàn theo mặt cơ sở [001], vết vỡ vỏ sò.
- Màu sắc: Topaz thường không màu, màu lam, lam-lục giống màu aquamarin, màu vàng, còn hồng và đỏ thì hiếm.
- Chiết suất: Np=1,607-1,629; Ng=1,610-1,638; Nm=1.61-1.649.
- Lưỡng chiết: 0,008 - 0,01
- Ánh: topaz có ánh thuỷ tinh và có đặc tính trơn, nhưng có một chút ánh lửa.
- Độ tán sắc: 0,014.
- Đặc tính quang học : hai trục, quang dương.
- Topaz luôn luôn trong suốt, trừ những trường hợp có nhiều bao thể tạo hiện tượng đám mây.
- Tính đa sắc : Rõ nhưng không mạnh, trừ tường hợp màu hồng có ánh lửa: màu hồng và không màu.
Những viên màu đỏ vàng (màu Sherry) cho 3 màu: vàng mật ong, vàng đỏ, vàng hồng nhạt.
Màu lam: màu lam, hồng nhạt, xanh lam.
- Dưới kính lọc Chelsea những viên màu lam cho màu lam phớt lục.
- Phổ hấp thụ: Phổ hấp thụ của topaz không thể quan sát để giám định trừ màu Sherry; màu này do nguyên tố Cr, nhưng nó không cho phổ hấp thụ. Tuy nhiên khi chúng được xử lý nhiệt sẽ có vạch kép tại 6828, và có thể nhìn thấy tốt hơn nếu ánh sáng đi vào viên đá được lọc bằng CuSO4.
- Tính phát quang: Thay đổi tuỳ theo 2 loại giầu hydroxyl (OH) và loại giầu F: Topaz màu xanh lam và không màu phát quang màu vàng nhạt, lục nhạt yếu dưới sóng dài, còn dưới sóng ngắn thì cường độ yếu hơn nhiều.

chua benh 1
Tính chất chữa bệnh

Theo truyền thuyết, topaz là một trong những viên đá che chở con người chống lại các dịch bệnh, vết thương, đột tử, những phép thuật tiêu cực, sự đố kỵ và những ý nghĩ điên rồ. Topaz còn được đeo để giúp giảm cân, chữa các bệnh về hệ tiêu hóa. Topaz vàng (hoàng ngọc) là loại đá thích hợp cho những người sinh vào tháng 11.



TS. Phạm Văn Long (Sưu tầm và tổng hợp)

Tác dụng của các loại đá họ thạch anh

Tác dụng của các loại đá họ thạch anh
Photobucket

Thạch anh (Tinh thạch) là khoáng vật phổ biến nhất trong vỏ trái đất. Tên quartz được xuất xứ từ chữ Đức cổ, không rõ nghĩa và nó được sử dụng rộng rãi từ thế kỷ 16. Thạch anh có công thức rất đơn giản SiO2, là một loạt biến thể đa hình gồm 3 biến thể độc lập: thạch anh, tridimit và cristobalit tồn tại tuỳ thuộc vào nhiệt độ của quá trình thành tạo. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng... và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa. Ngoài ra với mức năng lượng cảm xạ lớn (chỉ số Bovis hơn 17000 đơn vị) thạch anh còn có tác dụng rất lớn trong việc chữa bệnh cũng như điều hoà năng lượng. Do vậy, chúng còn được sử dụng rộng rãi trong trấn trạch và bày đặt phong thuỷ.


Khái quát các thuộc tính của thạch anh
- Tinh hệ: Biến thể nhiệt độ cao của thạch anh kết tinh trong hệ lục phương, biến thể thạch anh vững bền ở nhiệt độ dưới 573oC kết tinh trong hệ tam phương.
- Dạng tinh thể: Thường hay gặp dạng lưỡng tháp lục phương với các mặt lăng trụ rất ngắn hoặc không có. Thạch anh chỉ thành những tinh thể đẹp trong các hỗng hoặc các môi trường hở, có trường hợp gặp các tinh thể nặng tới 1 vài tấn có khi tới 40 tấn. Dạng tinh thể của thạch anh khá đa dạng nhưng đặc trưng là thường gặp các mặt m [0111], và có vết khía ngang trên mặt, mặt khối thoi r [1011] và z [0111], lưỡng tháp phức tam phương s [1121], khối mặt thang x [5161] ...
Tác Dụng Thạch anh 6

Hai dạng tinh thể quen thuộc của thạch anh

Ngoài hai biến thể kết tinh thạch anh còn có thứ ẩn tinh có kiến trúc tóc: canxedoan và quartz khác nhau chỉ do quang tính.
- Độ cứng : 7
- Tỷ trọng : 2,5 - 2,8
- Cát khai : Không có hoặc rất không hoàn toàn theo mặt thoi, vết vỡ vỏ sò.
- Chiết suất : 1,53 - 1,54
- Lưỡng chiết suất : 0,009
- Tính đa sắc : Thay đổi tuỳ thuộc vào màu của viên đá
- Tính phát quang : Loại rose quartz phát qunag màu tím lam nhạt, các biến thể của thạch anh trơ dưới tia cực tím.
- Màu : Màu sắc của thạch anh rất đa dạng nhưng phổ biến nhất là những thứ không màu, màu trắng sữa và màu xám và theo màu sắc thạch anh mang các tên khác nhau.
- Phổ hấp thụ : Không đặc trưng
- Các hiệu ứng quang học đặc biệt:
+ Hiệu ứng mắt hổ (tiger’s eye): Là một hiệu ứng đặc biệt thường thấy ở các biến thể của thạch anh và đặc trưng cho các biến thể có màu từ vàng nâu nhạt tới nâu và đỏ nhạt, lam nhạt hoặc thậm chí màu đỏ và ở các loại bán trong. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự sắp xếp có định hướng của các bao thể dạng sợi trong lòng viên đá. Khi viên đá được mài cabochon sự phản xạ của ánh sáng trên bề mặt sẽ cho ta hiệu ứng “mắt hổ” rất đẹp.

Tác Dụng Thạch anh 2
Thạch anh với hiệu ứng mắt hổ

+ Hiệu ứng mắt mèo “cat’s eye”: Cũng giống như hiệu ứng mắt hổ nhưng chúng thể hiện đẹp hơn và rõ nét hơn và thường gặp trong các biến thể bán trong và có màu trắng tới màu xám nâu vàng lục nhạt, đen hoặc màu lục oliu tối.
+ Hiệu ứng sao: Thạch anh hồng và một số biến thể màu xám hoặc màu sữa thường có hiện tượng sao 6 cánh giống như hiệu ứng sao trong ruby và saphia.

Tác Dụng Thạch anh 1

Hiệu ứng sao của thạch anh hồng

Đặc tính và tác dụng

Thạch anh trắng – Clear quartz
(Minh Tinh Thạch)
Thạch anh trắng bao gồm nhiều sắc thái: không màu trong suốt, trắng, trắng đục. Loại không màu và trong suốt còn được gọi là thạch anh pha lê ‘Tinh khiết thạch’ – một biểu trưng của sự tinh khiết nên dễ dàng dung nạp – xuyên qua các vùng khí quang của cơ thể. Theo quang phổ học, màu trắng là tâp hợp của tất cả các màu sắc khác nhau nên có thể dùng thạch anh trắng để điều hòa năng lượng dư thừa hay khiếm khuyết của các màu sắc khác. Khí quang của thạch anh trắng vừa thanh vừa mát nên rất hiệu quả trong vấn đề ức chế các khối năng lượng có tính năng động như căng thẳng thần kinh, cao huyết áp, sốt, đau nhức cấp tính…

Khả năng trị liệu:
- Thanh nhiệt, hạ sốt.
- Ổn định thần kinh, điều hòa huyết áp.
- Cắt cơn đau, kháng viêm, chống sưng.
- Giải trừ mệt mỏi, trầm uất, căng thẳng.
- Giúp tập trung tư tưởng
- Giúp sự cảm nhận (rung động) tăng lên
- Phục hồi trí nhớ
- Chữa bệnh đãng trí
- Trợ giúp tìm người mất tích
- Kiềm hãm và chặn đứng những tính xấu – tâm ma trỗi dậy.


Tinh thể thạch anh gốc
Quả cầu thạch anh phalê

Quả cầu thạch anh phalê có tác dụng điều hoà năng lượng và thăng tiến

Thạch anh tím - Amethyst
(Tử Thủy Tinh Thạch)
Nói đến thạch anh tím, phải nói rằng đây là một loại đá nổi tiếng nhất trong họ thạch anh. Nó không những chỉ nổi tiếng về vẻ đẹp ‘thiên phú’ trong ngành nữ trang - đá quý, mà nó còn đại diện cho ‘Đỉnh Cao Trí Tuệ’ của nền Tâm Linh. Thạch anh tím được mệnh danh là ‘Thầy trong các bậc thầy’. Đây là một loại thạch vô cùng ‘huyền diệu’ giúp ích rất nhiều cho nhân loại nói riêng, vạn vật nói chung, trong nhiều lãnh vực thể xác lẫn tinh thần. Amethyst theo Hy Lap cổ đó là Amethustos – có nghĩa là ‘Bất say’ (không bị say) và rất được các triều đại vua chúa dùng để làm ly uống nước, uống rượu (vừa có thể giải được độc tố của rượu, vừa làm tăng phẩm chất của rượu). Màu tím của Amethyst theo tâm linh là màu sắc của ‘tối cao trí tuệ’ và ‘tình thương vô điều kiện’. Trong Phật giáo, đó là ánh hào quang phát ra, đại diện cho trí tuệ của Như Lai; trong Công giáo, đó là biểu trưng về tình thương bác ái của Chúa. Do đó, Amethyst dễ dàng hổ hợ người đeo hóa giải nhiều sự bế tắc về thể xác lẫn tinh thần. Có thể giúp giải trừ những sự chấp nê (dính mắc, nghiện ngập), tồn động trong tâm thức.

Khả năng trị liệu:
- Là loại thạch có khả năng thanh nhiệt, hạ số rất hay.
- Là loại thạch trợ giúp trong việc điều trị hay cắt cơn đau do phong thấp, nhức mỏi.
- Là loại thạch chuyên dùng để giải độc (do rượu, thuốc, á phiện, hóa chất, hormone…).
- Là loại thạch có tác dụng an thần, ổn định thần kinh, điều hòa huyết áp.
- Là loại thạch có khả năng kích thích hoạt động của tuyến Yên và Tùng và quân bình sự điều tiết hormone.



Thạch anh tím  tinh thể
Thạch anh tím dạng tinh thể
Thạch anh tím dạng tinh thể


Thạch anh tím
Thạch anh tím (dạng tinh hốc) nặng 241 kg

Thạch anh vàng - Citrine
(Hoàng Tinh Thạch)
Thạch anh vàng được mệnh danh là ‘Chiêu Tài Thạch’, một trong số các loại đá quý có khả năng ‘chiêu tài’ như Hoàng Bảo Thạch (Yellow Sapphire), Hổ Nhãn Thạch (Tiger’s Eye), Hoàng Thạch (Yellow Topaz), Hoàng Ngọc (Yellow Jade), Hoàng Mã Não (Yellow Agate)…

Khả năng trị liệu:
- Về mặt thể Lý (thân thể), Thạch anh vàng giúp ích rất nhiều trong việc điều trị bịnh chứng liên quan đến hệ thống tiêu hóa như đau bao tử, viêm loét dạ dày, bao tử, trướng thực…
- Về mặt cảm xúc, ánh sáng chói sáng của citrine như ánh mặt trời nên giúp cho người đầu óc minh mẫn sáng suốt. Chiếu rọi và thăng hoa tâm tính giúp người vui vẻ, cởi mở, lạc quan.

Trong khoa Phong Thủy, với biệt danh là ‘Chiêu Tài Thạch’, thạch anh vàng rất được yêu chuộng trong việc ‘chiêu tài, vượng tài’. Có thể dùng đặt để khu vực phòng khách, bàn làm việc, cung Tài bạch giúp vượng tăng ‘Tài khí’.



Photobucket
Tinh thể thạch anh vàng




Tác Dụng Thạch anh 15
Thạch anh vàng (dạng tinh hốc)

Thạch anh tím - vàng - Ametrine
(Tử-Hoàng Tinh Thạch)
Tử Hoàng Tinh Thạch – là loại thạch anh có hai màu tím (tử) và vàng (hoàng). Đây là một loại thạch kỳ điệu của tạo hóa. Vì mang hai sắc tố tím và vàng nên hầu như nó có thể chứa đựng hai tính chất của hai loại thạch anh (Amethyst và Citrine). Thêm vào đó, khí năng tỏa phát từ sắc vàng tìm ẩn trong thạch có thể nương theo sắc tím đi lên và ngược lại. Trên có thể thông lên đến não, dưới có thể thắm tới vị tỳ (Thượng thông thiên, hạ thông địa; địa thổ trong Ngũ Hành đứng ở Trung tâm (trung ương). Trăm bệnh, vạn bệnh cũng từ Thổ sinh ra (Thổ trong cơ thể gồm Tỳ liên hệ đến ăn uống, tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất) và Vị.

Khả năng trị liệu:
- Thanh nhiệt, hạ sốt.
- Giải độc cơ thể.
- An thần, ổn định thần kinh.
- Điều hòa huyết áp.

Tinh thể ametrin

Thạch anh hồng - Rose quartz
(Mai Tinh Thạch)
Thạch anh hồng được mệnh danh là ‘Tình thương thạch’ (The Stone of Love - Thạch của tình thương). Truyền thuyết ghi lại rằng : ‘Thạch anh hồng được Thần Eros mang xuống thế gian trong niềm hy vọng giúp tăng trưởng tình thương trong nhân thế. Nó cũng được công nhận là một thạch đá trợ giúp trong vấn đề thụ tinh của nhiều thế kỷ và cho đến ngày nay. Từ thời Trung cổ, thạch anh hồng được dùng làm những vật đeo cho các thiếu nữ trẻ.

Khả năng trị liệu:
- Thạch anh hồng là một lọai thạch rất hữu hiệu trong việc phòng chống các tia bức xạ. Để chúng bên cạnh máy tính có thể giúp giảm bớt những tia phát xạ gây nên mỏi mắt, nhức đầu. Và nếu như để chúng bên cạnh giường nằm có thể ngăn ngừa các tia phát xạ từ đất và nước đưa lên nên có thể tạo một giấc ngủ an lành.
- Thạch anh hồng giúp kích thích tuần hoàn máu, tăng tính dục và khả năng thụ tinh. Có thể giúp làm dịu các cơn đau do chàm, dời, dị ứng da…
- Về mặt cảm xúc, thạch anh hồng giúp gắn chặt tình thương, giúp khai mở các mối kết trong lòng và cởi mở với tất cả mọi người xung quanh.




Photobucket
Tác Dụng Thạch anh 12
Tác Dụng Thạch anh 11
Tác Dụng Thạch anh 10
Tinh thể thạch anh hồng Brasil



Tác Dụng Thạch anh 9
Tác Dụng Thạch anh 8
Khối thạch anh hồng và sản phẩm điêu khắc

Thạch anh ám khóiI – Smoky quartz
(Thanh Trượt Thạch)
Thạch anh khói sở dĩ được gọi là ‘Thanh trượt thạch’ là vì thành phần carbon’ chứa trong thạch. Ngay tự ngàn xưa, thạch anh khói thường dùng như là một hộ thạch, chúng báo hiệu người đeo khi thạch chuyển màu xậm hơn. Do đó, chúng thường dùng để đeo trên tay hay trước ngực. Rất thích hợp cho những người làm rừng, làm biển hay tại các hầm mỏ, khu vực có nhiều chất bức xạ.

Khả năng trị liệu:
- Đây là một loại thạch có khả năng làm mạnh các mô (tế bào) liên kết cũng như gân cốt. Làm mạnh các gân khớp và kích thích khả năng thụ tinh qua việc kích thích điều tiết hormone ở tuyến thượng thận. Nếu cặp vợ chồng hiếm muộn, muốn tăng khả năng thụ tinh thì nên uống nước ngâm của thạch anh khói một thời gian.
- Về cảm xúc, thạch anh khói có thể giúp mang lại sự an yên khi bị kích thích (xúc động), căng thẳng quá mức. Có thể cầm nắm trong tay để giải trừ những trượt khí do tư tưởng gây nên.

- Trong nghệ thuật ‘Phong Thủy’ hay ‘Kiến trúc nội-ngoại thất’, thạch anh khói rất được yêu chuộng và rất quý vì nó là một ‘Hộ thạch’ có thể bảo vệ nhà cửa, người, sinh vật xung quanh từ những tia bức xạ độc hại như tầng sóng từ cao thế, song radio, song điện thoại, TV … Đặt để trước cửa nhà hay phòng làm việc có thể giải trừ những điều xấu từ các tia bức xạ gây nên. Ngoài ra, với tính năng của thạch ‘chuyển trượt thành thanh, hóa suy thành vượng’ nên có thể dùng để trấn các khu vực xấu, yếu kém…


Tác Dụng Thạch anh 5
Tác Dụng Thạch anh 7
Thạch anh ám khói tinh thể
Thạch anh đen – Morion
(Hắc Tinh Thạch)
Đen, ánh chói lờ đờ, không trong suốt thạch anh hun khói tiếp xúc lâu dài với tia phóng xạ sẽ biến thành đen. Rất hiệu quả trong ung thư hay các bệnh cần điều trị bằng tia bức xạ.

Thạch anh đen :
- Tăng khả năng phân tích.
- Giúp vô thức.
- Khai tâm
- Làm biến đổi, thay đổi ý tưởng từ xấu thành tốt.



Tác Dụng Thạch anh 4
Tập hợp tinh thể thạch anh đen (morion)

Thạch anh lam – Aqua quartz
(Hải Lam Tinh Thạch)
Hải Lam Tinh Thạch là loại thạch anh có màu xanh nước biển nên gọi là Hải Lam. Như theo tên gọi ‘Hải Lam’, màu sắc xanh biển của thạch mang tính diu mát rất ích cho việc khống (ức) chế những gì năng động, quá hưng phấn. Đặc biệt dùng trong trị liệu, Hải Lam Tinh Thạch rất hữu hiệu trong việc hạ sốt, điều hòa huyết áp (điều trị huyết áp cao), ổn định thần kinh (tức giận, căng thẳng…).

Khả năng trị liệu:
Về mặt khí quang, rất ích đối với các tầng khí quang của Luân xa 5, 6,7 và cao hơn. Hải Lam Tinh Thạch có thể trợ giúp hàn gắn, hóa giải trượt khí và nâng cấp độ rung của toàn cơ thể.
Do đó, Hải Lam Tinh Thạch giúp ích rất nhiều trong việc phát triển khả năng giao tế, hội họa, và thăng tiến trong việc đi sâu vào tâm linh.


Tác Dụng Thạch anh 3
Thạch anh màu lam
Theo - TS. Phạm Văn Long

Chọn đá quý theo tuổi.

Chọn đá quý theo tuổi.


Dù sao chỉ là kết hợp ngẫu hứng hoặc theo màu sắc trang phục áo quần chứ không mấy ai biết rằng đá thiên nhiên có thể kết hợp với bản mệnh của người mang nó để tạo nên một ý nghĩa tâm linh còn lớn hơn cả ý nghĩa thời trang. "Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày về tác dụng của việc kết hợp đồ trang sức đá với từng cung tuổi của từng người.
Garnet 2

Garnet có màu đỏ sậm và
vốn được tương truyền là
đá tượng trưng cho tình yêu,
lòng chung thủy
Tuổi tý:
Những người tuổi tý hợp với món trang sức bằng đá garnet. Garnet có màu đỏ sậm và vốn được tương truyền là đá tượng trưng cho tình yêu, lòng chung thủy, sự mê đắm, sự ổn định thinh thần. Người Trung Hoa đeo những món trang sức làm từ đá này để là giảm trầm uất. Truyền thống thì những thai phụ thường được tặng một viên garnet để làm giảm những rối loạn hormone do thai kỳ sinh ra. Những người Trung Hoa cổ còn treo một viên garnet trước cửa nhà để ngăn trộmcắp… viếng thăm.
Tuổi sửu:
Hợp với aquamarine, vốn tượng trưng cho sự bình yên, sức khỏe thể chất và tính nữ. Aquamarine với màu xanh trong suốt có tác dụng đem lại sự bình ổn tâm thần. Theo truyền thuyết Trung Hoa thì đây là loại đá được tạo nên từ một vị thần biển dùng để làm quà tặng nhằm quyến rũ các nữ thần. Do đó mà những người làm nghề đánh cá thường mang theo người một viên đá này để khơi gợi lòng yêu mến của các nữ thần biển, nhờ đó họ có được những mẻ lưới bội thu và cũng tránh được những giông bão bất thường trên biển.

Photobucket

Aquamarine với màu xanh trong suốt
có tác dụng đem lại sự bình ổn tâm thần
Tuổi dần:
Tuổi này hợp với sapphire. Sapphire tượng trưng cho quyền lực lãnh đạo, sự sáng suốt và sức mạnh nội tâm.

Photobucket
Tuổi dần hợp với sapphire
Người Trung Hoa xưa đeo một viên sapphire bên mình và gọi đây là “con mắt thứ ba” để giúp nhìn thấu tương lại, ghi nhận quá khứ, trí tuệ minh mẫn. Trong y học thì saphire có khả năng giảm các chứng bệnh về sự suy yếu về mắt.

Tuổi mão:
ngoc trai 3
Ngọc trai vốn tượng trưng cho
sự thanh khiết, ngây th ơ
Ngọc trai vốn tượng trưng cho sự thanh khiết, ngây thơ và phần âm tính trong cơ thể, là món trang sức lý tưởng cho tuổi này.

Ngọc trai thường được người cha dùng để làm quà tặng con gái để giúp con giữ được sự thanh khiết trong tâm hồn.


Tuổi thìn:
amethyst 1
Những người tuổi rồng
nên đeo đá amethyst
Những người tuổi rồng nên đeo đá amethyst. Loại đá này tượng trưng cho sức mạnh trí não. Nếu bạn sắp phải dự một bữa tiệc vui với rượu bia tràn trề thì nên đeo amethyst bởi đá này sẽ giúp bạn giữ được tỉnh táo. Không những thế, người Trung Hoa còn tin rằng amethyst ngăn ngừa được các chứng nghiện thuốc lá, rượu chè và ma túy. Viên đá màu tím thần kỳ này có tác dụng làm dịu lòng, ổn định tâm thần như khi đang thiền tịnh nên y học dùng để trị chứng mất ngủ và ác mộng

Tuổi tỵ:

Những người ở tuổi tỵ
Photobucket
nên đeo đá opal
Nh ững người ở tuổi này nên đeo đá opal. Opal tượng trưng cho sự lãnh đạo, dẫn đường, sự may mắn và sức mạnh tâm linh. Đeo đá opal hoặc để một viên dưới gối thì bạn có thể kết giao, trao đổi với thế giới tâm linh thông qua những giấc mơ, từ đó có những lời khuyên bổ ích cho những khúc mắc hiện đại.
Tuổi ngọ: Với hai màu vàng đồng và xanh, topaz tạo nên những món trang

Với topaz bạn sẽ vượt qua được
topaz 10
sự sợ hãi và sẽ đạt được
những thành tựu bất ngờ
sức đẹp dù kết hợp với bạc hay vàng. Topaz mang lại sự tự tin, sáng tạo, mang đến sự thư giãn và yên ổn cho người mang nó.
Với topaz bạn sẽ vượt qua được sự sợ hãi và sẽ đạt được những thành tựu bất ngờ.
Topaz được xem là viên đá kỳ diệu cho người hoạt động trong ngành nghệ thuật, thời trang, kiến trúc, văn thơ dịch giả… Trong y học loại đá này có tác dụng triệt tiêu những rối loạn tâm thần.


Emerald cũng được dùng để
Emerald 1
giảm trầm uất, buồn bã
Tuổi mùi:
Nên đeo emerald. Đây là đá tượng trưng cho sức mạnh của các nữ thần. Đại diện cho tình yêu, sự luyến ái thể
xác, tiền bạc, của cải, sắc đẹp, sự thông tuệ và công bằng. Theo người xưa thì loại đá này sẽ mang lại sự hưng vượng đồng thời có tác dụng cải thiện bế tắc tình dục. Loại đá này còn được gọi tên là đá của sự thật, sẽ giúp bạn tìm được đến sự thật cuối cùng của sự việc đồng thời cũng bảo vệ sự minh bạch của chính bạn. Emerald cũng được dùng để giảm trầm uất, buồn bã.
Tuổi thân:

Tuổi thân: Hợp với peridot.
Peridot 1
Peridot có sự kết nối đặc biệt với cuộc sống hôn nhân, sức khỏe tâm thần. Đeo đá này sẽ giúp cho bạn có khả năng phân tích sự việc rõ ràng hơn,nhìn mọi sự được thấu đáo hơn. Khi bạn giữ một viên peridot bên mình đồng nghĩa với việc bạn thanh trừ được những thế lực đố kỵ, ghen tị từ bên ngoài cũng như tự bên trong mình. Những người lính xưa thường mang theo viên đá này bên mình để làm giảm nhẹ sự tức giận thù địch, kiềm giữ sự nóng nảy không đáng có. Peridot cũng được xem là loại đá dùng để chúc phúc cho vợ chồng mới cưới, cô dâu chú rể sẽ có hạnh phúc trọn vẹn cả về mặt tình yêu tinh thần lẫn tình dục.

Citrine 1

Citrine có tác dụng tốt
cho những người sinh
nhằm tuổi dậu
Tuổi dậu:
Citrine có tác dụng tốt cho những người sinh nhằm tuổi này. Citrine tượng trưng cho sự phồn vinh, thông tuệ, sáng tạo, thành công. Còn được gọi là đá thành công và thường được chọn làm quà tặng cho những người cao minh thành đạt. Những bậc đế vương xưa ở Trung Hoa rất ưa chuộng những món đồ làm từ dá này bởi họ tin rằng loại đá này sẽ giúp họ điều binh khiển tướng một cách chuẩn xác thông tuệ việc nước, việc dân hơn. Nay đá này là món quà cho các cô cậu học trò với mong ước họ được học hành tấn tới.
Tuổi tuất:
Kim cương 1


Kim cương luôn là loại đá quý
nhất trong các loại đá thiên nhiên
Mang ý nghĩa là sự bảo hộ, bình yên, sức mạnh, trung thành và bền vững, đáng tin cậy, kim cương luôn là loại đá quý nhất trong các loại đá thiên nhiên. Theo truyền thuyết Trung Hoa, đeo kim cương là bạn có được sự bảo hộ an toàn đối với các thế lực thù địch bên ngoài.
Photobucket

Ruby còn có tên
là đá danh vọng
Tuổi hợi: Hợp với ruby. Ruby tượng trưng cho tương lai xán lạn, sức khỏe dồi dào, sự thăng tiến, khéo léo, thông minh và dẫn đầu. Theo các học thuyết phương đông xưa thì trong mỗi cơ thể người đều tồn tại hai dòng năng lượng tốt và xấu song song nhau. Nếu có một viên ruby bên người thì sẽ tiêu trừ được nguồn năng lượng xấu này, do đó ruby cũng được xem là có tác dụng phòng bệnh. Ruby còn có tên là đá danh vọng. Đeo ruby để dần được nổi tiếng là sự tin tưởng của nhiều người. Ruby nay được xem là có tác dụng y học rất lớn trong việc bình ổn huyết áp cũng như tiêu trừ những chứng bệnh có liên quan đến tuần hoàn máu huyết trong cơ thể, đặc biệt, đá có tác dụng làm ấm cơ thể, hiệu quả cho những người bị huyết áp thấp.

* Theo Vàng Bạc Đá Quý Hạ Long - HJC

Thứ Bảy, 8 tháng 8, 2009

Sơ lược về thuật phong thuỷ

Bàn về Thuật Phong thủy.





 


hong thủylà một môn khoa học của nguời Á Đông chuyên nghiên cứu về sự ảnh hưởng của hướng gió, hướng khí, mạch nước đến đời sống hạnh phúc của con người.
Phong có nghĩa là "gió", là hiện tượng không khí chuyển động và thủy có nghĩa là "nước", là dòng nước, tượng trưng cho vị trí địa thế.


Có nhiều trường phái phong thủy như Huyền Không Học của Thẩm Trúc Nhưng, Bát Trạch của Thái Kim Oanh, Loan Đầu ...
Thuật Phong thủy là sự kết hợp hàng loạt yếu tố về vị trí như hướng nhà, hướng cửa, địa hình và địa thế xung quanh nhà ở, thôn xóm, thành phố, núi non, đồng bằng, nhà cao, hướng gió, dòng nước cùng bố cục mặt bằng không gian xây dựng. Phong thủy liên quan đến cát hung, họa phúc, thọ yểu của con người trong tường thời vận (theo Trạch Vận -Tân Án).
Nếu muốn hiểu được triết lý phương Đông cũng như thuật phong thủy, phải biết chấp nhận những yếu luận căn bản của triết lý phương Đông như âm dương, ngũ hành, v...v... Ở đây chúng tôi muốn mang lại cho đọc giả biết thêm về kiến thức Thuật phong thủy và sự hữu dụng của nó đối với cuộc sống qua những đút kết từ các tài liệu Phong Thuỷ của nước ngoài.


Điều cơ bản trong phong thủy là phải nắm được về thuyết ngũ hành


Khái niệm: Ngũ: là con số năm và Hành: là sự vận động.


Học thuyết Ngũ hành là một học thuyết về mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng. Có hai kiểu quan hệ: đó là Ngũ hành Tương sinh và Ngũ hành Tương khắc.


            1. Tương sinh (Sinh: hàm ý nuôi dưỡng, giúp đỡ):
            Giữa Ngũ hành có mối quan hệ nuôi dưỡng, giúp đỡ, thúc đẩy nhau để vận động không ngừng, đó là quan hệ Tương sinh. Ngũ hành Tương sinh như sau: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
            Trong quan hệ Tương sinh, mỗi Hành đều có mối quan hệ với hai Hành khác (hai vị trí khác: Cái-Sinh-Nó và Cái-Nó-Sinh).
            2. Tương khắc (Khắc hàm ý ức chế, ngăn trở):
            Giữa Ngũ hành có mối quan hệ ức chế nhau để giữ thế quân bình, đó là quan hệ Tương khắc. Ngũ hành Tương khắc như: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
            Trong quan hệ tương khắc, mỗi Hành cũng có quan hệ với hai Hành khác (hai vị trí khác: Cái-Khắc-Nó và Cái-Nó-Khắc).


            Tuy nhiên, nếu một lý do nào đó phá vỡ sự thăng bằng giữa Ngũ hành với nhau, Ngũ hành sẽ chuyển sang trạng thái bất thường, không còn thăng bằng và hoạt động theo hai qui luật:
            1. Tương thừa (Thừa: thừa thế lấn áp):
            Trong điều kiện bất thường, Hành này khắc Hành kia quá mạnh, khi đó mối quan hệ Tương khắc biến thành quan hệ Tương thừa. Chẳng hạn: bình thường Mộc khắc Thổ, nếu có một lý do nào đó làm Mộc tăng khắc Thổ, lúc đó gọi là Mộc thừa Thổ.
            2. Tương vũ (Vũ: hàm ý khinh hờn):
            Nếu Hành này không khắc được Hành kia thì quan hệ Tương khắc trở thành quan hệ Tương vũ. Chẳng hạn: bình thường Thủy khắc Hỏa, nếu vì một lý do nào đó làm Thủy giảm khắc Hỏa (nói cách khác: Hỏa “khinh lờn” Thủy) thì lúc đó gọi là Hỏa vũ Thủy.
            Như vậy, quan hệ bất thường chủ yếu thuộc quan hệ Tương khắc. Có hai lý do khiến mối quan hệ Tương khắc bình thường trở thành quan hệ Tương thừa, Tương vũ bất thường.
           Một hành nào đó trở nên thái quá.
           Một Hành nào đó trở nên bất cập.
           Tuy vậy, quan hệ Tương sinh cũng có bất thường, đó là trường hợp Mẫu bệnh cập tử, Tử bệnh phạm mẫu.


Nắm được phương vị:


Có 4 phương 8 hướng : Đông - Tây - Nam - Bắc; Đông Nam, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc. Để biết nhà của mình quay về hướng nào cần phải xác định:


Cửa chính: nơi quay ra đường lớn, đối với chung cư thì cửa để ra vào nhiều nhất. Tóm lại cửa chính là cửa mà dùng trong việc ra và vào nhiều nhất hay duy nhất.


Nên dùng loại la bàn bên trong có nước, hoặc dầu để đỡ kim la bàn, loại la bàn cho hàng hải mà kim la bàn làm thành hình quả cầu là tốt nhất để có độ xoay tốt nhất (không bị cản). La Bàn cần được đặt trên một vật cố định ngang với mặt đất hoặc là mặt đất bằng phẳng. Không để la bàn gần các vật dụng có từ tính như Tivi, Loa, Điện thoaị...( Tuỳ theo thời gian trong năm, mà mặt trời di chuyển lệch đi một góc nào đó, ví dụ: vào tháng 5 nhà A có hướng 165 độ vậy mà tháng 12 năm đó khi đo la bàn thì thấy bị lệch 10 độ là 155). Do đó, khi lấy hướng tốt nên trừ hao khoảng 15 độ trở lại (<15 độ). Trong Huyền Không Học muốn không kiêm hướng phải có độ lệch <3 độ, do vậy chỉ dùng trong Bát Trạch Minh Cảnh mà thôi.


Khi đặt la bàn phải đặt vào ngay tại điểm giao nhau của hai đường chéo của căn nhà (ngay trung tâm nhà). Nếu nhà hình chữ nhật thì dễ, nếu là các hình ngũ, lục giác... thì quy chuẩn về hình vuông, chữ nhật bằng cách cắt bớt hay thêm vào nếu phần khiếm khuyết đó nếu phần khiếm khuyết đó không quá 1/3 của diện tích hình đó. Kim la bàn luôn hướng về phương bắc và bạn phải xoay La bàn sao cho 0 độ (North-Phương Bắc) trùng với đầu kim màu đỏ. Thế rồi bạn dùng một miếng bìa cứng có chiều ngang 2cm dài 10cm dựng đứng để làm thành đường thẳng đặt trùng với kim của la bàn và song song với hai vách tường và hướng một đầu miếng bìa ra chính giửa cửa chính, đồng thời xem trên la bàn chỉ là bao nhiêu độ (nếu là cửa pano lớn giửa nhà). Hoặc đặt miếng bìa trùng với kim của la bàn hướng ra chính giửa của khung cửa (nếu cửa nằm lệch một bên nhà - hay cửa của nhà chung cư), rồi xem bao nhiêu độ. Khi có được hướng nhà bao nhiêu độ rồi bạn mới bắt đầu áp dụng theo tài liệu hướng dẫn của Huyền Không Học hay Bát Trạch Minh Cảnh để biết hướng nhà mình đang ở kiết hay hung. Hay nên mua nhà hướng nào để được kiết (Kiết là tốt). Theo Huyền Không Học thì hướng nhà là một chuyện mà còn phải phụ thuộc vào vận của nhà xem có vượng sơn vượng hướng hay không... Còn Bát Trạch chỉ chú ý đến hướng mà thôi. Phái Loan Đầu thì chuyên tâm vào địa hình, địa thế...


Vì chọn hướng tốt là một quy trình gian nan và bạn phải quyết định nên chọn theo trường phái nào. Theo tôi mỗi trường phái đều có ưu khuyết điểm. Nếu kết hợp được mà không phạm thì vô cùng mỹ mãn. Bản thân tôi cũng không hiểu biết hết được mà chỉ hiểu đôi điều khi áp dụng thuật phong thủy vào các loại đá. Nói vậy, có nghiã là lúc nào cũng phải học, vì trời cao đất rộng. Mình biết một, người ta biết mười. Mình giỏi, có người giỏi hơn. Nên quý vị nào có hiểu biết rộng hơn xin cùng nhau trao đổi để cho chúng ta cùng có những cuộc sống hạnh phúc.

Trang sức đá chữa bệnh

Trang sức đá chữa bệnh

Photobucket
Các bác sĩ chuyên về phương pháp chữa bệnh bằng đá cho rằng những viên đá có khả năng thu hút năng lượng suy nghĩ của con người, nên có tác dụng chữa bệnh. Người ta còn dùng những viên đá nhiều màu sắc, phản chiếu ánh sáng của thiên nhiên để làm tăng sức mạnh của cơ thể. Phương pháp này dựa trên sự hài hòa, trao đổi năng lượng giữa hai vật thể khác nhau, đó là đá và cơ thể con người.

Con người tin vào sức mạnh bí ẩn của những viên đá quý. Họ tin chúng có khả năng sửa đổi lại sự mất cân bằng, tạo nên năng lượng bên trong mỗi người. Ngoài ra, chúng còn có khả năng khai sáng tâm linh, làm giảm những suy nghĩ, tư tưởng tiêu cực.

Nhiều nghiên cứu cho thấy đá Topaz có thể chữa bệnh cao huyết áp. Đặt đá Sapphire lên đầu sẽ giúp giảm sốt và chảy máu cam. Ngọc trai giúp làm giảm những cơn đau dạ dày, cảm lạnh, viêm cuống phổi và nhiễm độc phổi.

Để thu nhận sức mạnh của đá, tốt nhất, bạn nên chọn những loại đá quý có chất lượng và đeo chúng trên cổ.

Theo Tiếp thị Gia đình

Tính năng chữa bệnh của đá quý

Tính năng chữa bệnh của đá quý


Các bác sĩ chuyên về phương pháp chữa bệnh bằng đá cho rằng những viên đá có khả năng thu hút năng lượng từ suy nghĩ của con người, nên có tác dụng chữa bệnh. Người ta còn dùng những viên đá nhiều màu sắc, phản chiếu ánh sáng của thiên nhiên để làm tăng sức mạnh của cơ thể. Phương pháp này dựa trên sự hài hòa, trao đổi năng lượng giữa hai vật thể khác nhau, đó là đá và cơ thể con người. Dưới đây là một số loại đá quý và tính năng của chúng.

Hổ phách (còn gọi là huyết phách, minh phách) là nhựa đã hóa thạch của một loài thông cổ ngày nay đã tuyệt chủng. Hổ phách thường ở dạng khối nhũ, màu sắc rất trong và đẹp. Hổ phách được người Trung Hoa sử dụng từ những năm 90 sau Công nguyên và được khai thác, buôn bán rộng rãi từ thế kỷ 13.

Đông y cho rằng hổ phách có tác dụng an thần, định kinh, lợi tiểu..., đeo bên mình thường xuyên sẽ giúp tăng cường sức khỏe. Hổ phách thường được chế tác thành những đồ trang sức như nhẫn, vòng, hoa tai...

Căn phòng hổ phách nổi tiếng do vua nước Phổ là Friedrich Wilheim I tặng cho vua nước Nga Piere Đại đế được mệnh danh là kỳ quan thứ 8 của thế giới. Nó được chạm trổ và dát toàn bằng hổ phách. Căn phòng được đặt trong Cung điện Mùa Đông, nhưng trong Chiến tranh thế giới thứ 2 đã bị phát xít Đức cướp đi. Số phận của căn phòng hổ phách ra sao hiện giờ vẫn là một bí mật.

Đá thạch anh được con người phát hiện từ gần 300.000 năm trước, là loại tinh thể nhiều màu hồng, tím rất bắt mắt. Nhiều dấu tích cho thấy con người thời kỳ tiền sử đã biết sử dụng thạch anh làm đồ trang sức. Từ xa xưa, thạch anh đã được coi là một loại đá có khả năng chữa bệnh. Thạch anh tím có thể chữa bệnh mất ngủ, giúp con người giữ được niềm tin và lòng dũng cảm. Trang sức đá thạch anh hồng giúp con người tăng cường thể lực và tinh thần. Nhiều loại đá thạch anh được dùng trong các thiết bị massage để day vào các huyệt đạo giúp lưu thông khí huyết và điều tiết năng lượng. Người Hy Lạp cổ sử dụng những chiếc cốc làm bằng đá thạch anh đỏ và cho rằng nó sẽ giúp lọc chất độc, hoặc uống rượu mà không bị say.

Ngọc lục bảo là loại đá có màu xanh lam (do lượng crôm trong đá tạo nên). Ngọc lục bảo rất hiếm vì sự hình thành của nó đòi hỏi những điều kiện địa chất rất đặc biệt. Từ 2.000 năm trước, con người đã sử dụng ngọc lục bảo như một thứ tiền tệ để trao đổi và làm đồ trang sức.

Những nhà tiên tri thường sử dụng ngọc lục bảo như một vật giúp họ tiên đoán được tương lai. Người ta cho rằng ngọc lục bảo có khả năng dự báo bệnh tật (màu sắc của ngọc lục bảo thay đổi tùy theo tình trạng sức khỏe của người đeo).

Đá saphia có nhiều màu sắc được con người sử dụng từ 800 năm trước Công nguyên. Đá saphia có nhiều ở Ấn Độ, Miến Điện, Himalaya. Áp suất và nhiệt độ lòng đất làm cho ôxit nhôm kết tinh thành những viên đá saphia đẹp màu trắng. Một lượng nhỏ các khoáng chất khác, chẳng hạn sắt và crôm, làm cho saphia có sắc xanh, đỏ, vàng, hồng, tím, da cam hoặc lục nhạt. Người xưa quan niệm đeo đá saphia sẽ ngăn được ma quỷ. Có thời kỳ các thầy thuốc cổ đại dùng saphia để chữa các chứng bệnh liên quan đến cơ, xương khớp, đau đầu, đau bụng, chảy máu cam...

Ngọc topaz là một loại đá quý có màu vàng, trong suốt. Theo truyền thuyết, topaz là một trong những viên đá che chở con người chống lại các dịch bệnh, vết thương, đột tử, những phép thuật tiêu cực, sự đố kỵ và những ý nghĩ điên rồ. Topaz còn được đeo để giúp giảm cân, chữa các bệnh về hệ tiêu hóa .

Đá peridot: Nhiều tài liệu cho thấy nữ hoàng Ai Cập Cleopatra rất thích đá peridot. Đây là loại đá quý hiếm sinh ra từ núi lửa, có màu xanh hơi vàng. Đá peridot chất lượng được khai thác ở các vùng như Arizona, Nauy, khu vực biển Hồng Hải. Người xưa tin việc đặt đá này lên giường sẽ tốt cho hệ thần kinh, làm giảm cơn giận dữ và những hành động tiêu cực. Người La Mã tin đá peridot sẽ giúp họ yêu đời mỗi khi cảm thấy chán nản, và có khả năng chữa bệnh về gan, đau thần kinh tọa, đau lưng .

Đá carnelian: Tên loại đá này có nghĩa là sự sống. Người xưa cho rằng carnelian có khả năng chữa bệnh. Carnelian làm giảm sự giận dữ và có thể cầm máu khi bị thương.

Đá muối Himalaya: Có giải thuyết: Cách đây hàng chục triệu năm Tây Tạng là một vùng biển, vì thế loại đá muối ở Himalaya là một quà tặng đặc biệt của tạo hóa. Đá muối Himalaya được cho là tinh khiết, không chỉ hấp dẫn bởi màu sắc vô cùng đa dạng mà còn có công dụng chữa nhiều bệnh. Nó giúp cơ thể cân bằng năng lượng, giảm các chứng đau đầu mệt mỏi, thậm chí hỗ trợ cho hoạt động của tim, phổi, thận.

Ngoài ra còn rất nhiều loại đá khác được con người sử dụng như đồ trang sức và bảo vệ sức khỏe như đá beryl (màu xanh, vàng) giúp mạng lại sự vui vẻ, có tác dụng cho tim mạch và cột sống; đá bloodstone được người Hy Lạp coi là máu của Chúa Jesus, có tác dụng cầm máu vết thương, giúp những người leo núi tăng cường sức lực; đá mã não giúp tăng trí nhớ, sự kiên nhẫn và sức chịu đựng;...

Cho đến ngày nay, quan niệm về khả năng chữa trị bệnh của các loại đá của người xưa vẫn chưa được khoa học hiện đại kiểm chứng. Ngoài tác dụng làm đồ trang sức thì các tính năng chữa bệnh của chúng vẫn còn là một ẩn số.

Mới đây, các nhà khoa học Pháp đã tìm thấy nhiều bằng chứng cho thấy một số loại đá có khả năng trao đổi năng lượng. Thậm chí họ còn chứng minh rằng đá không phải là một tĩnh vật mà có thể “thở”, vận động và tiềm ẩn nhiều nguồn năng lượng có tác động đến con người.
Photobucket

Theo Sức khỏe và Đời sống

Đá quý theo 12 con giáp

12 loại đá này do người Trung Quốc nghiên cứu tính chất và
dựa vào đó để gắn với con giáp thích hợp. Người Trung Quốc tin rằng ai sở hữu những loại đá quý này sẽ
được bảo vệ và nhận được nhiều may mắn.




Con chuột: Garnet




Garnet gắn với tình yêu, sự trung thành, niềm đam mê, sức mạnh tinh thần và những nhu cầu của phụ nữ. Đá garnet thường có màu đỏ, thích hợp với việc làm đồ trang sức hoặc trang trí. Người Hoa sử dụng garnet để chữa bệnh trầm cảm và chứng u sầu.

Garnet thường được phụ nữ có bầu mang theo người để bảo vệ họ, hoặc garnet cũng giúp cho phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt ổn định. Truyền thuyết của người Hoa còn cho rằng treo đá garnet trước nhà sẽ giúp nhà bạn khỏi bị ăn trộm.

Con trâu: Aquamarine



Aquamarine gắn với hòa bình, sự yên tĩnh, sức khỏe, phụ nữ và sức mạnh của các nữ thần. người ta cho rằng màu xanh trong của Aquamarine đem lại sự yên bình và trong sáng.

Theo truyền thuyết của người Trung Quốc, Aquamarine được một vị thần biển tạo ra (vị thần này có hình dạng của một con quái vật). Viên đá này được tặng cho các nữ thần để quyến rũ họ. Những người đánh cá ở Trung Quốc thường mang theo Aquamarine với mong muốn các nữ thần sẽ bảo vệ họ khi họ lênh đênh trên biển.

Y học cổ truyền Trung Quốc sử dụng đá Aquamarine để chữa các chứng bệnh về tiêu hóa bằng cách thả viên đá trang sức Aquamarine vào cốc nước, sau đó lấy viên đá ra và cho người bệnh uống nước.

Con cọp: Sapphire


Sapphire tượng trưng cho sự dẫn đường, niềm vui, tiền bạc, sự thịnh vượng, yên tâm, khả năng lãnh đạo, sức mạnh nội tại và sự tự tin. Người Hoa dùng đá Sapphire để xua đuổi những sức mạnh, âm mưu xấu xa và đem lại tình bạn và sự dễ chịu.

Truyền thuyết Trung Quốc cho rằng Sapphire giúp bạn mở mang tâm hồn, giao tiếp với phần năng lực bên trong và các vị thần linh. Sapphire cũng là viên đá được sử dụng trong nghệ thuật nhìn vào quá khứ và tương lai, nhìn vào những giấc mơ.

Người Hoa gọi Sapphire là “Con mắt thứ ba” và dùng nó để chữa trị những tật về mắt hoặc giúp người ta nâng cao tầm nhìn.  

Con Thỏ: Ngọc trai (người Hoa không có con mèo trong 12 con giáp mà thay vào đó là Thỏ)


Ngọc trai thể hiện cho sự trong sáng, ngây thơ, phần nữ tính trong mỗi người. Trong văn hóa Trung Hoa ngọc trai rất có sức mạnh và được xem như “nước mắt từ thiên đàng” hay “nước mắt của ngọc hoàng”.

Ngọc trai được tặng cho thiếu nữ chưa chồng để giúp họ tìm được ý trung nhân. Đây cũng là món quà người cha thường tặng cho con gái khi bước vào tuổi trưởng thành để bảo vệ sự trong sáng của con mình.

Người Trung Hoa giàu có cũng hay thả ngọc trai vào rượu uống nhằm chữa mọi loại bệnh. Ngọc trai cũng được tin rằng có khả năng tăng cường năng lượng và sức mạnh.

Con rồng: Thạch anh tím



Thạch anh tím liên quan đến trực giác, trí não, sức khỏi, hòa bình, sự bảo vệ và tinh thần.

Người Trung Hoa dùng thạch anh tím cho nhiều mục đích. Ví dụ, bạn nên đeo trang sức từ thạch anh tím nếu bạn định uống nhiều rượu. Thạch anh tím sẽ giúp bạn đỡ say xỉn và giữ được tư cách. Người Trung Hoa dùng thạch anh tím ở khắp nơi để ngăn ngừa việc nghiện các loại như thuốc lá, rượu, ma túy.

Màu tím ma thuật của loại thạch anh này cũng được tin dùng cho các mục đích tinh thần như thiền hoặc bói toán. Người Hao còn tin rằng thạch anh tím giúp cho sức khỏe tốt hơn và các kỹ năng thuyết phục. Những người Hoa tin vào tâm linh thường mang theo mình một miếng thạch anh tím. Trong y học cổ truyền, thạch anh tím chữa được bệnh mất ngủ và những cơn ác mộng.

Con rắn: Opal



Opal liên quan đến sự hướng dẫn, sự may mắn, danh dự, uy quyền, tầm nhìn, những giấc mơ và sức mạnh tinh thần. trong nhiều nền văn hóa phương Tây, Opal bị xem là loại đá xấu. Ngược lại, người Hoa tin rằng Opal đem lại may mắn.

Đây còn là loại đá kì lạ và bí ẩn với những năng lượng huyền bí. Người Trung Hoa còn gọi Opal là “Đá vô hình”. Nó cũng được dùng để giải mã những giấc mơ. Người ta đặt đá opal dưới gối để viên đá bảo vệ họ khi họ đi vào thế giới của giấc mơ trong khi ngủ.

Người trung lưu mang theo Opal trong những hành trình tinh thần và để Opal đưa ra những chỉ dẫn. Đá Opal có thể đổi màu từ tối thẫm sang sáng tùy theo tâm trạng của người sở hữu hoặc là để đưa ra một thông điệp cho người giữ viên đá.

Con ngựa: Topaz


Topaz gắn với sự dũng cảm, tin cậy, sáng tạo, thư giãn và an toàn. Topaz là một loại đá có sưc mạnh giúp người ta vượt qua mọi nỗi sợ và đạt được những mục tiêu khó khăn.

Topaz thích hợp với những ai hoạt động nghệ thuật, thời trang, kiến trúc sư, nhà văn, người trang trí hoặc bất cứ nghề nghiệp nào cần sự sáng tạo và tưởng tượng. Topaz có màu vàng và xanh dương.

Truyền thuyết Trung Hoa cho rằng topaz có thể giúp bạn suy nghĩ sâu sắc hơn và vượt qua tất cả những trở ngại trên đường đi. Y học cổ truyền sử dụng topaz để chữa các chứng bất ổn về thần kinh.

Cừu: Emerald



Emerald (ngọc lục bảo) tượng trưng cho người mẹ của tất cả các nữ thần. Emerald thể hiện tình yêu, tiền bạc, sự giàu sang, sắc đẹp, sự toàn vẹn, tri thức, sự thật, công lý và quý hiếm.

Người Trung Hoa cũng cho rằng loại đá này đem lại sự thịnh vượng, nâng cao khả năng trong “chuyện ấy”. Emerald cũng được dùng để quyến rũ người khác giới và tìm kiếm một tình yêu thật sự.

Emerald là “Viên đá Sự thật”, và nếu trái tim bạn xứng đáng với viên đá ấy, bạn sẽ tìm thấy chân lý. Người Trung Hoa tin rằng kết hợp đá emerald với nến (một cách cẩn trọng) sẽ giúp bạn chinh phục bất cứ trái tim và tâm hồn nào.

Emerald còn được sử dụng cho việc nâng cao khả năng nhận thức và sự trung thực.

Con khỉ: Peridot



Peridot là loại đá độc đáo gắn với hôn nhân, sức khỏe tinh thần, sự trưởng thành, sự huyền bí, ghen tị, sự mở đường và tầm nhìn. Viên đá này rất bí ẩn và có sực mạnh giúp người ta chống lại sự ghen tị của những kẻ xấu. Người lính Trung Hoa trước kia dùng đá peridot để kiềm chế những cơn giận dữ vì luật không cho tấn công khi nổi giận.

Peridot cũng được sử dụng trong đám cưới để cầu chúc hạnh phúc và hòa hợp. Cô dâu chú rể thường đeo trang sức từ peridot trong suốt buổi lễ đám cưới. Người Hoa cũng xem peridot như “Viên đá bản ngã” vì khả năng chữa lành những tổn thương tinh thần.

Con gà: Citrine



Citrine thường gắn với sự giàu có, sáng tạo hoạt động sáng tạo, học thuật, trí tuệ, khoa học, sự thịnh vượng, thành công, giáo dục và sự khôn ngoan.

Theo truyền thuyết Trung Hoa, Citrine là “Viên đá thành công” và chỉ nên trao cho người rộng lượng. Citrine được vua chúa ngày xưa làm trang sức nhằm giúp họ nâng cao khả năng trí tuệ và mở rộng kiến thức. Ngày nay học trò Trung Hoa đeo đá citrine mong thi cử đỗ đạt. Nhiều giáo viên cũng sử dụng citrine trong lớp học.

Con chó: Kim cương


Kim cương là viên đá giá trị nhất gắn với sức mạnh, sự bảo vệ, sự dũng cảm, trung thành, tình bạn, sự nguyên thủy và trong sáng. Kim cương là món quà tuyệt vời nhất trong tất cả các dịp.

Kim cương là viên đá bảo vệ người sở hữu chống lại những điều xấu xa. Kim cương được gọi là “Viên đá đạo đức”. Ở Trung Quốc ngày nay, người ta đeo kim cương vì tin rằng kim cương có sức mạnh huyền bí giúp cho người đeo hoàn thiện hơn.

Những cuộc thi tìm kiếm viên kim cương hiếm nhất được tổ chức ở nhiều nơi tại Trung Quốc. Người Trung Hoa tin rằng ai chiến thắng cuộc thi sẽ tiếp tục chiến đấu ở thế giới tinh thần cao hơn và trở thành người lãnh đạo tương lai của Trung Hoa.

Con heo: Ruby


Ruby gắn với sự may mắn, sức khỏe, hào quang, danh tiếng, máu, sức nóng, chiến thuật, sự can đảm và khả năng lãnh đạo. Người Hoa dùng ruby để xua đi năng lượng âm và xui rủi. một viên ruby có thể giúp phòng tránh bệnh tật.

Ruby được gọi là “Viên đá của danh vọng” và nó sẽ chỉ bạn cách làm sao để trở nên nổi tiếng ở bất cứ nơi nào trên thế giới. Những đại đế Trung Hoa yêu ruby và luôn luôn bị cuốn hút bởi viên đá này. Ngày nay, ruby còn được các thầy thuốc sử dụng để làm ổn định huyết áp và chữa các bệnh liên quan đến máu. Ruby cũng giúp giữ độ ấm của cơ thể.